NUÔI CON KHỎE MẠNH NGAY TỪ TRONG BỤNG MẸ

Các nghiên cứu khoa học cho thấy tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến con từ khi còn bào thai đến khi trẻ trưởng thành.

Chế độ dinh dưỡng, vận động, nghỉ ngơi hợp , đầy đủ sẽ giúp thai nhi phát triển tối ưu, mẹ đủ sức khỏe để sinh con, nuôi dưỡng chăm sóc con.

Nhiều hoạt động, nhiều chương trình hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người dân nói chung phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai nói riêng, đem lại nhiều kết quả. Ngày nay, mặc kiến thức dinh dưỡng đã được các thai phụ quan tâm, tuy nhiên tình trạng thiếu năng lượng, thiếu vi chất vẫn còn phổ biến đây nguyên nhân chính dẫn đến trẻ sinh cân nặng thấp.

Các yếu tố nguy của tình trạng trẻ sinh cân nặng thấp bao gồm tình trạng dinh dưỡng kém của mẹ trước trong khi mang thai; tuổi quá trẻ khi sinh con kết hôn, đặc biệt sinh con dưới 23 tuổi; khoảng cách giữa các lần sinh ngắn, dưới 2 năm; mẹ lao động nặng quá mức trong thời gian mang thai tăng cân không đủ trong thời gian mang thai.

Thời kỳ trẻ còn trong bào thai, dinh dưỡng của trẻ phụ thuộc vào dinh dưỡng của mẹ. Nguồn dinh dưỡng từ mẹ sẽ theo máu qua nhau thai đến cung cấp cho con. Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp mẹ sức đề kháng tốt tránh mắc bệnh, đủ sức để sinh con, mau phục hồi sức khỏe sau sinh, đủ sữa cho con .

Mẹ được dinh dưỡng tốt từ trước trong khi mang thai giúp con không bị suy sinh dưỡng bào thai, suy thai, chậm phát triển tâm thần, vận động.

  Mang Thai, Mẹ, Cơ Thể, Phụ Nữ Có Thai, Người Phụ Nữ, Nữ

Đảm bảo năng lượng các chất dinh dưỡng chính

Nhu cầu năng lượng

Nhu cầu năng lượng trung bìnhphụ nữ 2.200 kcal/ngày. Phụ nữ mang thai trong ba tháng giữa cần tăng nhu cầu năng lượng thêm 360 kcal/ngày, ba tháng cuối cần thêm 475 kcal/ngày. Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trong quá trình mang thai để đảm bảo tăng cân cho mẹ

Tốc độ tăng cân nên duy trìmức 0,4kg/tuần trong 3 tháng giữa 3 tháng cuối thai kỳ đối với phụ nữ cân nặng bình thường trước khi mang thai, tăng 0,5kg/tuần đối với phụ nữ cân nặng thấp 0,3kg/tuần đối với phụ nữ thừa cân.

Chất đạmChất đạm cần thiết để xây dựng bào thai, nhau thai, thể mẹ. Nên ăn các thực phẩm giàu chất đạm như thịt , trứng, sữa, các loại đậu.

Chất béoChất béo cần thiết cho xây dựng màng tế bào hệ thống thần kinh của thai nhi, cung cấp năng lượng giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu cho mẹ. Phụ nữ thai cần lipid ở mức cao hơn bình thường

Nên sử dụng cả acid béo no không no. Acid béo no ( nhiều trong mỡ động vật, dầu dừa, dầu cọ) nhưng không nên dùng quá 10% năng lượng khẩu phần. Tăng cường sử dụng dầu thực vật (dầu nành, dầu đậu phộng, dầu , mỡ ) để cung cấp nhiều acid béo không no.

Đảm bảo vitamin các khoáng chất

Nhu cầu của nhiều vitamin khoáng chất tăng lên khi phụ nữ mang thai.

Canxi

- Canxi cần cho thai nhi xây dựng bộ xương tạo răng. Nhu cầu canxi hàng ngàyphụ nữ mang thai cần tăng thêm 300mg/ngày đạt 1.000mg/ ngày

- Thực phẩm chứa nhiều canxi như sữa các sản phẩm từ sữa, , đậu, rau xanh. Sữa các sản phẩm từ sữa như sữa chua, phomai, kem nguồn cung cấp canxi tốt cho thể

Acid folic

- Acid folic cần thiết cho sự phát triển bình thường của thể. Thiếu acid folic ở phụ nữ thai dễ gây ra thiếu máu dinh dưỡng đại hồng cầu gây dị tật ống thần kinhthai nhi.

- Acid folic nhiều trong các loại rau , bắp cải, măng tây, bông cải xanh trắng, cam, chuối, thận, trứng

- Nhu cầu acid folic ở phụ nữ mang thai cần cao hơn bình thường: 600µg/ngày.

- Hiện nay, viên bổ sung acid folic cho phụ nữ mang thai 400µg/ngày được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Cần lưu ý phải uống bổ sung sớm ngay khi phát hiện thai liên tục đến tuần thứ 12.

Vitamin A

- thể mẹ cần một lượng vitamin A dự trữ đủ để cung cấp cho con tăng sức đề kháng cho mẹ. Nhu cầu vitamin A của phụ nữ mang thai cao hơn bình thường, 800µg/ngày. Tuy nhiên nếu phụ nữ mang thai tiêu thụ quá nhiều vitamin A thể gây quái thai.

- Vitamin A nhiều trong các thực phẩm từ nguồn gốc động vật: gan, lòng đỏ trứng, , sữa, thịtrau quả màu xanh, màu vàng, đỏ.

Vitamin D

- Vitamin D cần thiết cho sự hấp thu canxi phospho, góp phần cấu tạo xương. Thiếu vitamin D sẽ dẫn tới nhuyễn xương, co giật do hạ canxi máu, loãng xương.

- Nguồn cung cấp vitamin D quan trọng cho thể (80%) do sự tổng hợp trong da dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời.

- Thực phẩm nguồn gốc động vật giàu vitamin D gan , trứng, , sữa, các loại béo.

Vitamin B1

- Phụ nữ mang thai cần được cung cấp đủ vitamin Bđể phòng tránh bệnh phù.

- Nhu cầu vitamin B1 sẽ được đáp ứng khi sử dụng gạo không xay xát trắng quá, chế độ ăn nhiều hạt họ đậu. Những thực phẩm thiếu vitamin B1  các loại đã qua chế biến dụ như gạo xát quá trắng, các loại ngũ cốc, dầu mỡ tinh chế rượu. Thực phẩm giàu vitamin B1  thịt heo, các loại hạt đậu, rau, các loại sản phẩm từ nấm mốc, men, một số loài .

  Ảnh lưu trữ miễn phí về ba chiều, bác sĩ phụ khoa, bệnh nhân

Lưu ý nhóm vi chất

SắtSắt rất cần thiết cho cả mẹ lẫn con. Thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, gan động vật chứa lượng sắt tương đối cao dễ hấp thu. Một số thực phẩm chế biến sẵn được tăng cường sắt như bột dinh dưỡng, bột cũng nguồn cung cấp sắt quan trọng trong phòng chống thiếu máu.

IốtIốt vai trò rất quan trọng đối với phụ nữ mang thai. Thiếu iốt ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Phụ nữ mang thai thiếu iốt nguy sảy thai, thai chết lưu, sinh non, trẻ sinh ra sẽ bị chậm phát triển trí tuệ do tổn thương não, cân nặng sinh thấp, ngoài ra dễ bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay chân, nói ngọng, điếc, câm, . Thiếu iốt dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong chu sinh.

Thực phẩm giàu iốt biển, rong biển. Sử dụng muối ăn bổ sung iốt giải pháp chính để phòng chống các rối loạn do thiếu hụt iốt. Nhu cầu iốtphụ nữ mang thai cần cao hơn bình thường, 200µg/ngày.

Xử vấn đề thường gặp

- Phụ nữ thai không nên kiêng khem. Bữa ăn cần thực phẩm đa dạng, hàng ngày nên dùng tối thiểu khoảng 15 loại thực phẩm khác nhau để thể cung cấp đủ các chất dinh dưỡng. Nên ăn nhiều rau quả ngoài vitamin khoáng chất còn cung cấp chất phòng chống táo bón.

- Không nên dùng các loại kích thích như rượu, phê, thuốc . Hạn chế gia vị như ớt, hạt tiêu, tỏi, dấm. Chọn các loại thực phẩm tươi, sạch, giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nếu bị nghén nên chia nhỏ bữa ăn rải đều trong ngày.

- Phụ nữ thai nên làm việc theo khả năng, không được làm việc quá sức. Tránh làm việctrên cao ngâm mình dưới nước. Nên nghỉ giải lao trong thời gian làm việc. Tháng cuối thai kỳ cần nghỉ ngơi để mẹ sức con tăng cân. Nên vận động nhẹ nhàng bằng cách làm việc nhà, không nên nghỉ ngơi thụ động.

- Đảm bảo ngủ mỗi ngày ít nhất 8 giờ, nên ngủ trưa 30 phút đến 1 giờ; giữ cuộc sống tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, lo âu phiền muộn. Hạn chế đi xa. Giữ môi trường sống trong lành, thoáng đãng, tránh khói thuốc , bụi.

- Khám thai định kỳ hàng tháng tại các sở y tế, tối thiểu phải khám thai được 3 lần trong thai kỳ. Khám thai ngay nếu các biểu hiện bất thường như xuất huyết âm đạo, đau bụng từng cơn, đau bụng dữ dội, thai ít máy hoặc không máy

- Khám lưu ý phát hiện bất thường núm như núm ngắn, núm thụt để hướng dẫn mẹ cách chăm sóc để tạo điều kiện nuôi con bằng sữa mẹ.

- Chích ngừa phòng chống uốn ván đủ 2 mũi.

- Thiếu máu thiếu sắt: Thường xảy ra từ 3 tháng giữa, nhất 3 tháng cuối thai kỳ. Chương trình phòng chống thiếu máu dinh dưỡng: Uống viên sắt bổ sung với hàm lượng Sắt nguyên tố 60mg 400µg acid folic. Uống mỗi ngày 1 viên liên tục từ khi phát hiện thai cho đến 1 tháng sau khi sinh. Uống giữa các bữa ăn, không uống kèm với sữa, nước trà, phê.

- Khó tiêu: Do áp lực của tử cung lên hệ tiêu hóa. Nên chia nhỏ bữa ăn, không ăn no trước khi đi ngủ. Ăn chậm, ngồi thẳng khi ăn.

- Táo bón: Xảy rakhoảng 30 - 40% phụ nữ thai. Nên uống nhiều nước (8 ly/ngày), ăn thức ăn nhiều chất .

- Nôn ói: Thường xảy ra vào tuần 6 - 16. Nên tránh thức ăn mùi. Dùng thức ăn nhiều bột đường, ít chất béo. Sáng sớm ngủ dậy nên uống một ly nước nóng với bánh , bánh quy.

Nguồn: Suckhoedoisong.vn